Tổng hợp câu hỏi và trả lời về công tác thi đua, khen thưởng

 121574 lượt xem
 

Câu hỏi 1. Đề nghị cho biết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với công nhân, nông dân? Trường hợp công nhân, nông dân, không đăng ký thi đua, có được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” không?

Trả lời:

Khoản 3, Điều 24, Luật Thi đua, Khen thưởng quy định danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng cho công nhân, nông dân, người lao động (không thuộc đối tượng là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, chiến sĩ quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan chiến sĩ công an nhân dân) đạt các tiêu chuẩn sau:

+ Lao động sản xuất có hiệu quả, tích cực tham gia phong trào thi đua và hoạt động xã hội;

+ Gương mẫu chấp hành tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước; có đạo đức, lối sống lành mạnh, đoàn két, tương trợ giúp đỡ mọi người trong cộng đồng.

- Khoản 1, Điều 10, Luật Thi đua, Khen thưởng quy định cá nhân không đăng ký thi đua thì không được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”. Tuy nhiên, cá nhân tích cực tham gia các phong trào thi đua cơ quan, đoàn thể phát động và đảm bảo các tiêu chuẩn; nhưng vì lý do khách quan mà không đăng ký thi đua, thì tuỳ điều kiện cụ thể có thể được xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

Câu hỏi 2. Đề nghị cho biết Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 và Nghị định 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ quy định việc xét tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng cho cá nhân hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Như vậy, có thể lấy kết quả phân loại cán bộ, công chức, viên chức hàng năm để làm căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua và khen thưởng cho cá nhân được không? thẩm quyền công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ cở” cho cá nhân của hợp tác xã là ai?

Trả lời:

- Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức quy định việc đánh giá phân loại hàng năm với cá nhân theo 4 mức: không hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.

- Việc đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ do thủ trưởng cơ quan, đơn vị thực hiện theo quy định.

- Khi bình xét danh hiệu thi đua cho cá nhân thì lấy kết quả đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm và các điều kiện, tiêu chuẩn quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn để làm cơ sở xét tặng danh hiệu thi đua và các hình thức khen thưởng.

Ví dụ: Khi xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” phải căn cứ vào việc đánh giá phân loại hằng năm xem cá nhân đó có hoàn thành nhiệm vụ không mới bình xét danh hiệu thi đua.

- Thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và tặng giấy khen cho cá nhân của hợp tác xã do Chủ nhiệm Hợp tác xã công nhận theo quy định tại Khoản 4, Điều 80, Luật Thi đua, khen thưởng.

Câu hỏi 3. Đề nghị cho biết cá nhân có sáng kiến được Hội đồng Khoa học cấp tỉnh công nhận, nhưng chưa được đơn vị, cơ quan áp dụng thì có đủ điều kiện để xét Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh không?

Trả lời:

Điều 22, Luật Thi đua, Khen thưởng quy định danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được xét tặng cho cá nhân có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong số những cá nhân có ba lần liên tục đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”. 

Điều 23 Luật Thi đua, Khen thưởng quy định danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cở sở” được xét tặng cho cá nhân có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, được đơn vị công nhận.

Trên cơ sở cá nhân có sáng kiến được Hội đồng Khoa học cấp tỉnh công nhận. Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh xem xét,dddeef nghị Chủ tịch UBND tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”.

Câu hỏi 4. Đề nghị cho biết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” đối với công nhân, nông dân? Hội đồng nào xét, công nhận sáng kiến của công nhân, nông dân? 

Trả lời:

Điều 23, Luật Thi đua, Khen thưởng và Khoản 1, Điều 4, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cở sở” được xét tặng cho cá nhân đạt các tiêu chuẩn sau:

1. Đạt các tiêu chuẩn của danh hiệu “ Lao động tiến tiến” hoặc “Chiến sĩ tiên tiến”;

2. Có sáng kiến là giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lý, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp ứng dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, tăng hiệu quả công tác, được cơ sở công nhận hoặc có đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu, được áp dụng hoặc mưu trí, sáng tạo trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được đơn vị công nhận (đối với lực lượng vũ trang).

Như vậy, nếu nông dân, công nhân có đủ các điều kiện, tiêu chuẩn thì được xem xét phong tặng danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.

- Hội đồng xét, công nhận sáng kiến của công nhân, nông dân: 

Công nhân, nông dân có sáng kiến để làm căn cứ xét tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua ở cấp nào thì do Hội đồng sáng kiến ở cấp đó xem xét, công nhận.

+ Hội đồng sáng kiến cấp cơ sở do thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở” thành lập.

+ Sáng kiến đối với nông dân do Hội đồng sáng kiến cấp huyện công nhận theo quy định tại Điều 26, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi công dân cư trú đề nghị Chủ tịch UBND huyện công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp cơ sở” cho nông dân.

Trên thực tế có trường hợp công nhân, nông dân, người lao động chưa được bình bầu là “Lao động tiên tiến” nhưng có sáng kiến được ứng dụng trong thực tiễn mang lại hiệu quả cao thì được đề nghị đặc cách công nhận “Chiến sỹ thi đua cơ sở”.

Câu hỏi 5. Đề nghị cho biết quy định về sáng kiến trong Nghị định 42/2010/NĐ-CP và Nghị định 65/2014/NĐ-CP có khác nhau hay không? Khi trình xét tặng danh hiệu chiến sỹ thi đua thì phải kèm theo sáng kiến hay chỉ cần nêu trong báo cáo thành tích của cá nhân? 

Trả lời:

- Điều 3, Điều 4 của Nghị định số 65/2014/ NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ đã bãi bỏ Điều 13, 15 của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ. Vì vậy, quy định về sáng kiến thực hiện theo Điều 3, Điều 4 của  Nghị định số 65/2014/ NĐ-CP.

- Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở không có giấy chứng nhận khi công nhận sáng kiến, giải pháp. Khi trình xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cơ sở”, trong hồ sơ đề nghị có biên bản họp của Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở kèm theo.

- Khi trình xét danh hiệu “Chiến sỹ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, “Chiến sỹ thi đua toàn quốc”, trong báo cáo thành tích của cá nhân phải kèm theo báo cáo tóm tắt sáng kiến, giải pháp công tác, đề tài nghiên cứu được Hội đồng sáng kiến hoặc Hội đồng khoa học cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể Trung ương xem xét, công nhận và đánh giá mức độ ảnh hưởng của sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học.

Câu hỏi 6. Đề nghị cho biết các sáng kiến để xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” và “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” có được lấy làm cơ sở để tiếp tục xét các hình thức khen thưởng không ?

Trả lời:  

Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn quy định không lấy danh hiệu thi đua để xét khen thưởng. Do vậy nếu sáng kiến của cá nhân đã được xem xét, công nhận để xét danh hiệu chiến sỹ thi đua các cấp, thì không lấy thành tích sáng kiến đó để làm căn cứ xét các hình thức khen thưởng. Tuy nhiên, nếu sáng kiến đó được ứng dụng rộng rãi trong thời gian dài và mang lại hiệu quả cao có thể xem xét để khen thưởng.

Câu hỏi 7. Đề nghị cho biết theo quy định của Thông tư 07/2014/TT – BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ, tỷ lệ cá nhân đạt danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” không quá 15% tổng số cá nhân đạt danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến”. Như vậy, đối với các đơn vị có từ 2 đến 6 biên chế được tính như thế nào?

Trả lời:

Việc quy định tỷ lệ để tính bình quân chung: Đối với đơn vị có số lượng ít người, khi xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” nếu cá nhân có đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì tỷ lệ có thể cao hơn quy định. Cụ thể đối với các đơn vị có dưới 10 người khi xét danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” nếu cá nhân có đủ điều kiện tiêu chuẩn theo quy định thì số số lượng người được tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” có thể cao hơn quy định.

Câu hỏi 8. Đề nghị cho biết khi xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh” thì có được lấy Bằng Lao động sáng tạo của Liên đoàn Lao động cấp tỉnh thay cho sáng kiến cấp tỉnh không? Khi xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, có được lấy Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động thay cho sáng kiến cấp bộ không ? 

Trả lời:

- Tiêu chuẩn “Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” đã được quy định trong Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ. 

- Hiện nay theo quy chế của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam không quy định Bằng Lao động sáng tạo của Liên đoàn Lao động cấp tỉnh.

- Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam có thể đưa ra Hội đồng sáng kiến để xem xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn về sáng kiến theo quy định hiện hành.

Câu hỏi 9. Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương có xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, đoàn thể trung ương” cho đối tượng cá nhân thuộc các Sở, ngành thuộc lĩnh vực do UBND tỉnh quản lý không?

Trả lời:

Theo quy định Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung ương không xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, đoàn thể trung ương” cho đối tượng là cá nhân thuộc  thuộc các sở, ngành thuộc UBND tỉnh quản lý.

Ví dụ: Bộ Xây dựng không xét tặng danh hiệu hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp Bộ cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc Sở Xây dựng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Câu hỏi 10. Đề nghị cho biết ở cấp tỉnh có thể thành lập Hội đồng sáng kiến và Hội đồng khoa học chung được không? Cơ quan nào làm thường trực Hội đồng sáng kiến và Hội đồng khoa học?

Trả lời:

- Hội đồng sáng kiến để xét công nhận sáng kiến là những giải pháp kỹ thuật, giải pháp quản lí, giải pháp tác nghiệp hoặc giải pháp áp dụng tiến bộ kỹ thuật để tăng năng suất lao động, hiệu quả công tác.

- Hội đồng khoa học để xét công nhận đề án, sáng kiến đề tài nghiên cứu khoa học đã nghiệm thu được áp dụng trong thực tiễn.

Vì vậy, 2 Hội đồng này có thể là một nếu đáp ứng được yêu cầu và do Chủ tịch Hội đồng TĐKT cấp tỉnh ra quyết định thành lập.

- Tùy theo tình hình cụ thể của từng địa phương, thực tế hầu hết các tỉnh đều thực hiện Giám đốc Sở khoa học và công nghệ là cơ quan thường trực của Hội đồng xem xét, công nhận sáng kiến, đề án, đề tài khoa học.

Câu hỏi 11. Đề nghị cho biết cơ cấu, thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thuởng và Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở được quy định như thế nào? Các Hội đồng này hoạt động theo quy chế nào? Cấp nào ban hành quy chế cho các Hội đồng này? Cơ cấu, thành phần Hội đồng Thi đua - Khen thuởng và Hội đồng Sáng kiến cấp tỉnh?

Trả lời:

- Căn cứ qui định tại Khoản 3, Điều 4, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ, thành phần Hội đồng sáng kiến, Hội đồng khoa học cấp cơ sở do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng gồm những thành viên có trình độ chuyên môn về lĩnh vực có liên quan đến nội dung sáng kiến, đề tài nghiên cứu khoa học và các thành viên khác.

- Hội đồng Thi đua - Khen thuởng và Hội đồng Sáng kiến cấp cơ sở thực hiện theo quy chế hoạt động do Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp cơ sở quy định.

- Căn cứ qui định tại Khoản 2, Điều 29, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ, thành phần Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh như sau:

a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;

b) Hội đồng có từ 13 đến 15 thành viên, trong đó có từ 03 đến 04 Phó Chủ tịch. Phó Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng cấp tỉnh là Phó Chủ tịch thường trực. Các Phó Chủ tịch khác và các ủy viên do Chủ tịch Hội đồng quyết định.

- Hội đồng sáng kiến, Hội đồng Khoa học cấp tỉnh do Chủ tịch cấp tỉnh quyết định; thành phần có đại diện Sở Khoa học và Công nghệ, Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh và Thủ trưởng cơ quan có liên quan đến sáng kiến, đề tài, đề án. 

Câu hỏi 12. Đề nghị cho biết theo Thông tư  số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ, danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” tặng cho trường học, bệnh viện, các doanh nghiệp, các HTX…. Vậy, đối với trường đại học, cao đẳng, bệnh viện cấp tỉnh có là đối tượng được tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” không? các bộ phận chuyên môn của đơn vị sự nghiệp thuộc cấp huyện hoặc các sở, ngành cấp tỉnh có là đối tượng được xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” không? 

Trả lời:

Điều 6, Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nội vụ đã hướng dẫn đối tượng xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” và danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” do bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương căn cứ vào tình hình thực tiễn quy định cho phù hợp; trong đó, không nên quy định những tập thể quá nhỏ hoặc quá lớn. Thực tế có những đơn vị Tổ, Đội ít công chức, viên chức, người lao động nhưng có đơn vị lại nhiều công chức, viên chức, người lao động (từ 50 người trở lên), vì vậy, Ban Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh và Vụ Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ tham mưu cho Chủ tịch tỉnh hoặc Bộ trưởng căn cứ vào tình hình thực tiễn quy định cho phù hợp.

Điểm đ, Khoản 2, Điều 6, Thông tư 07 2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn: danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động xuất sắc” được xét tặng đối với đơn vị sự nghiệp gồm: trường học, bệnh viện và tương đương; các đơn vị trực thuộc như khoa, phòng.

- Đối với cấp tỉnh: Phòng, ban và tương đương thuộc các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh và tương đương.

- Đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc sở: ví dụ Trung tâm Phát triển Phần mềm thuộc Sở Khoa học và công nghệ là đơn vị sự nghiệp, có các phòng, ban trực thuộc, các phòng, ban này không là đối tượng được xét tặng danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”. Tuy nhiên, việc phân cấp và xác định cụ thể đối tượng này thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi ký ban hành Quy chế khen thưởng của địa phương sao cho phù hợp.

Câu hỏi 13. Đề nghị cho biết đối với cấp xã, danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc” được tặng cho UBND xã hay tặng cho tập thể cán bộ công chức xã ?

Trả lời:

Căn cứ Khoản 2, Điều 6, Thông tư 07/2014/TT-BNV ngày 24 tháng 4 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn: Đối với cấp huyện gồm: Phòng, ban và tương đương; các đơn vị trực thuộc cấp huyện, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn”. Như vậy, danh hiệu “Tập thể Lao động xuất sắc”  được tặng cho tập thể cán bộ, công chức, người lao động thuộc UBND cấp xã.

Câu hỏi 14. Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 có qui định đối với tập thể có danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và “Tập thể lao động xuất sắc”, tuy nhiên, các danh hiệu này chưa được lấy làm căn cứ xét tặng các hình thức khen thưởng. Trong các tiêu chuẩn xét tặng Giấy khen, Bằng khen, Huân chương lao động, cơ sở để xét tặng là tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ. Vậy, có được lấy danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và “ Tập thể lao động xuất sắc” để đánh giá, công nhận, xếp loại tập thể hoàn thành tốt nhiệm vụ, tập thể hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ không?

Trả lời:

Theo qui định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành không lấy danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và “ Tập thể lao động xuất sắc” để làm căn cứ xét khen thưởng. Tuy nhiên, khi xét để đề nghị các hình thức khen thưởng cần căn cứ vào thành tích (đạt danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến” và “ Tập thể lao động xuất sắc” và kết quả phân loại đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể theo Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức để đề nghị các hình thức khen thưởng cụ thể). 

Câu hỏi 15: Đề nghị cho biết cán bộ, công chức cấp xã có được UBND cấp huyện xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” cuối năm không? Quy trình bình xét như thế nào?

Trả lời: 

- Danh hiệu “Lao động tiên tiến” xét tặng cho Cán bộ, công chức cấp xã do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã công nhận theo quy định tại Khoản 3, Điều 80 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điểm a, Khoản 2, Điều 26 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP  ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ.

- Quy trình bình xét danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho cán bộ, công chức cấp xã như sau:

+ Cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng cấp xã tiếp nhận đề nghị công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”.

+ Thẩm định hồ sơ, báo cáo Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp xã, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã ra quyết định công nhận.

+ Khi có quyết định công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của xã thông báo cho đơn vị trình khen.

Câu hỏi 16: Đề nghị cho biết thẩm quyền xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” đối với các cá nhân trong các trường học mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông thuộc hiệu trưởng các trường hay Chủ tịch huyện, Chủ tịch xã?

Trả lời:  

Theo quy định cấp nào quản lý cán bộ, tổ chức bộ máy và quản lý quỹ lương cấp đó khen thưởng theo thẩm quyền và đề nghị cấp trên khen thưởng.

- Theo quy định tại Khoản 1, Điều 80, Luật Thi đua, Khen thưởng, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” cho các cá nhân thuộc các trường mầm non, tiểu học và trung học cơ sở theo đề nghị của Phòng Giáo dục và Đào tạo. 

Câu hỏi 17. Đề nghị cho biết đối tượng được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” và Cờ thi đua cấp tỉnh, cấp bộ được quy định như thế nào? Các tập thể là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ngành cấp tỉnh, đoàn thể cấp huyện có được tặng cờ cấp tỉnh hoặc cấp bộ “Cờ thi đua của Chính phủ” không?

Trả lời: 

- Đối tượng được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”:

+ Là các Bộ, ban, ngành đoàn thể Trung ương và các tỉnh, các tập đoàn, tổng công ty tham gia Cụm, Khối thi đua do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng Trung ương tổ chức.

+ Các đơn vị trực thuộc, thuộc Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương được phân chia thành các Khối thi đua và được bình chọn là đơn vị dẫn đầu để xem xét tặng Cờ thi đua. Sau đó lựa chọn số lượng không quá 20% đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” 

+ Các đơn vị thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh) do tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương phân chia Cụm, Khối để thi đua và được bình chọn là đơn vị dẫn đầu để xem xét tặng Cờ thi đua. Sau đó lựa chọn số lượng không quá 20% đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.

+ Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.

+ Các đoàn thể cấp huyện tham gia khối thi đua theo quy định thì được xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”.

Tiêu chuẩn để xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” được qui định tại Điều 25 của Luật Thi đua, Khen thưởng và Điều 6, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP, ngày 01/7/2014 của Chính phủ.

- Đối tượng được tặng “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh đoàn thể trung ương”:

+ Tập thể thuộc Bộ, ngành, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tham gia khối thi đua do Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp Bộ, ngành, tỉnh đoàn thể trung ương tổ chức.

+ Các tập thể tiêu biểu nhất trong phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ trưởng, Thủ trưởng cấp ngành, đoàn thể trung ương, Chủ tịch UBND cấp tỉnh phát động được đánh giá khi sơ kết, tổng kết từ 05 năm trở lên.

+ Các đoàn thể cấp huyện tham gia khối thi đua theo quy định thì được xét tặng Cờ thi đua cấp tỉnh.

+ Không thuộc đối tượng tặng Cờ thi đua cấp tỉnh hoặc cấp bộ, là các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, ngành cấp tỉnh hoặc cấp bộ trừ trường hợp các đơn vị này tham gia phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt.

- Tiêu chuẩn được Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương:

Tiêu chuẩn để xét tặng “Cờ thi đua cấp Bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” được qui định tại Điều 26, Luật Thi đua, Khen thưởng.

Câu hỏi 18. Đề nghị cho biết số lượng tập thể đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% trong tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” hay đã được tặng “Cờ thi đua cấp cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”?

Trả lời:

- Số lượng tập thể được đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” được quy định tại Điều 7, Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ. 

- Tập thể tiêu biểu xuất sắc nhất trong tổng số tập thể đủ tiêu chuẩn xét tặng “Cờ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”. quy định tại Khoản 1, Điều 6 Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính phủ.

Để tránh khen thưởng trùng thành tích và thực hiện quy định một thành tích đạt được chỉ ghi nhận bằng một hình thức khen thưởng (tập thể vừa được tặng cờ thi đua của cấp tỉnh, cấp bộ lại vừa được tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, là không phù hợp). Vì vậy, Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ hướng dẫn số lượng tập thể đề nghị xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” không quá 20% tổng số tập thể đạt tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”, không quy định đã được tặng Cờ thi đua cấp bộ, ngành, đoàn thể. Ví dụ: Đơn vị A năm 2015 đủ tiêu chuẩn tặng “Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành tỉnh, đoàn thể trung ương” nhưng là đơn vị đủ tiêu biểu nhất được suy tôn tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” thì xét trình Thủ tướng Chính phủ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” (không ban hành Quyết định tặng “Cờ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương”).

Câu hỏi 19. Đề nghị cho biết đối với Cụm thi đua của tỉnh chỉ tặng 01 Cờ thi đua xuất sắc nhất Cụm, có thể tặng Cờ Nhì, Cờ Ba Cụm được không?

Trả lời:

Theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành không quy định Cờ Nhì, Cờ Ba để xét tặng cho các đơn vị trong cụm, khối thi đua. Tuy nhiên, có thể xem xét tặng Bằng khen của cấp tỉnh cho các đơn vị trong cụm, khối thi đua có thành tích xuất sắc xếp sau đơn vị được tặng cờ.

Câu hỏi 20. Đề nghị giải thích rõ nội dung: “Không tặng thưởng nhiều hình thức cho 1 thành tích đạt được”. Đề nghị làm rõ khái niệm về công trạng và thành tích đã đạt được?

Trả lời:

Không tặng thưởng nhiều hình thức cho một thành tích đạt được qui định tại Điểm b, Khoản 2, Điều 6, Luật Thi đua, Khen thưởng. Để tránh khen thưởng trung thành tích, trong cùng một thời điểm đạt được thành tích thì phạm vi thành tích đến đâu đề nghị hình thức khen thưởng tương ứng.

VD: Cháu A có hành động dũng cảm cứu 5 em nhỏ bị đuối nước xứng đáng được tặng Huân chương Dũng cảm, thì cấp có thẩm quyền đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét trình Chủ tịch nước tặng thưởng Huân chương Dũng cảm, không đề nghị cùng một lúc cả Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Huân chương Dũng cảm.

- Khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được, được hiểu là hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân có công lao và thành tích xuất sắc trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, bao gồm: Khen thưởng thành tích đặc biệt xuất sắc, khen thưởng thành tích xuất sắc tiêu biểu được bình xét trong các phong trào thi đua; khen thưởng thành tích xuất sắc trong lao động, sản xuất, học tập, công tác, chiến đấu và phục vụ chiến đấu; khen thưởng về phát minh, sáng chế, sáng kiến được ứng dụng mang lại hiệu quả hoặc có công trình khoa học hoặc tác phẩm xuất sắc tiêu biểu được cấp có thẩm quyền công nhận. Căn cứ thành tích đạt được và phạm vi ảnh hưởng để xem xét khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng.

Câu hỏi 21. Đề nghị cho biết theo Nghị định số 65/2014/NĐ-CP khi xét khen thưởng cho người đứng đầu (cấp trưởng) cơ quan, tổ chức, đơn vị  phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo, đối với cấp phó của những tập thể không được khen thưởng có được xét khen thưởng không?

Trả lời:

Khi xét  khen thưởng người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, bên cạnh thành tích của cá nhân phải căn cứ vào thành tích của tập thể do cá nhân đó lãnh đạo (quy định tại Khoản 2, Điều 2, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ).

Quy định này nhằm gắn trách nhiệm của người đứng đầu đối với thành tích trong khen thưởng. Cấp phó là người giúp người đứng đầu lãnh đạo thực hiện một số công tác và chịu trách nhiệm trước người đứng đầu, nếu có thành tích thì đề nghị khen thưởng, không có thành tích thì không đề nghị khen thưởng, không quy định việc gắn thành tích nhiệm vụ đối với tập thể.

Câu hỏi 22. Đề nghị cho biết Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013 quy định tiêu chuẩn để khen thưởng phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, như vậy thế nào là hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ? Đánh giá cá nhân hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ theo Hướng dẫn 27-HD/TW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương có được không ?

Trả lời:

Theo qui định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành; tiêu chuẩn để khen thưởng phải hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được thực hiện trên cơ sở đánh giá, phân loại mức độ hoàn thành nhiệm vụ của tập thể, cá nhân theo qui định của Luật Cán bộ, Công chức và Luật Viên chức. Tiêu chuẩn, điều kiện để khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng áp dụng đối với cá nhân, tập thể người Việt Nam, người Việt Nam ở nước ngoài và các cá nhân, tập thể người nước ngoài. Đối với cá nhân là Đảng viên thì thực hiện đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ thực hiện theo Hướng dẫn 27-HD/TW ngày 25/9/2014 của Ban Tổ chức Trung ương và một số tiêu chuẩn khác. Đây là hình thức khen thưởng theo Điều lệ Đảng và chỉ thực hiện đối với đảng viên.

Câu hỏi 23. Đề nghị cho biết các tổ chức xã hội, nghề nghiệp, tổ chức nghề nghiệp thuộc cấp huyện được khen thưởng cấp nhà nước đến đến hình thức nào?

Trả lời:

Theo qui định của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ và Khoản 1, Điều 14 Thông tư số 07/2014/TT-BNV của Bộ Nội vụ, khen thưởng không phân biệt đối tượng mà căn cứ vào thành tích đạt được, phạm vi và mức độ ảnh của thành tích. Thành tích đạt được nhiều, phạm vi ảnh hưởng rộng thì mức hạng và hình thức khen thưởng cao. Đối với khen thưởng thường xuyênphải thực hiện theo quy định hiện hành.

Câu hỏi 24. Đề nghị cho biết đối với đối tượng đã nghỉ chế độ sau đó tham gia công tác ở các hội: Hội khuyến học; Hội nạn nhân da cam… thì có được công nhận danh hiệu thi đua các cấp và đề nghị  khen thưởng cấp Nhà nước không ? 

Trả lời:

Cá nhân có thành tích, đủ điều kiện và tiêu chuẩn sẽ được xem xét khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Đối với cá nhân đã nghỉ chế độ, sau đó tham gia công tác ở các hội: Hội khuyến học; Hội nạn nhân da cam… thì do cấp có thẩm quyền quản lý ở Hội mà cá nhân đó công tác xét công nhận danh hiệu thi đua và căn cứ vào thành tích đạt được để khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng.

Câu hỏi 25. Đề nghị cho biết trong quy định không khen thưởng Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ và Huân chương các hạng cho tập thể và cá nhân khi sơ kết, tổng kết trong các phong trào thi đua chuyên đề có thời gian  chưa đủ 03 năm, Vậy cấp huyện, cấp xã có được tặng Giấy khen để động viên được không?

Trả lời:

Căn cứ quy chế thi đua, khen thưởng của địa phương (trên cơ sở quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng) để khen thưởng đối với cá nhân tham gia phong trào thi đua do đơn vị tổ chức theo chuyên đề có thời gian chưa đủ 03 năm hoặc phát động phong trào thi đua để thực hiện một nhiệm vụ trọng tâm cấp bách của cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã trong một thời gian ngắn thì khi tiến hành tổng kết cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có thể xem xét lựa chọn những tập thể, cá nhân tiêu biểu để tặng Bằng khen, Giấy khen.

Câu hỏi 26: Đề nghị cho biết quy định về thời gian đề nghị Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” hàng năm?

Trả lời:  

Danh hiệu “Chiến sỹ thi đua toàn quốc” được xét tặng hàng năm. Hồ sơ trình Thủ tướng Chính phủ gửi đến Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương chậm nhất ngày 1/6 năm sau (được quy định tại Khoản 2, Điều 54, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ).

VD: cá nhân đạt danh hiệu Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh lần 2 năm 2014 thì thời gian trình “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” (trước ngày 1/6 năm 2015).  

Câu hỏi 27: Đề nghị cho biết đối với bộ, ngành không quản lý toàn diện các đơn vị ở địa phương, thì bộ ngành đó có được phát động phong trào thi đua rộng khắp các đơn vị ở địa phương không?

Trả lời: 

Điều 18, Luật Thi đua, Khen thưởng quy định: “Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; lãnh đạo ban, ngành, cơ quan, tổ chức ở trung ương phát động, chỉ đạo phong trào thi đua trong ngành và lĩnh vực do mình phụ trách”.

Theo qui định tại Khoản 2, Điều 7, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ, thì đối với bộ, ngành, tuy không quản lý toàn diện các đơn vị ở địa phương, nhưng quản lý về chuyên môn, vì vậy, các bộ, ngành hàng năm có thể phát động phong trào thi đua theo chuyên đề nhằm thực hiện nhiệm vụ trọng tâm do bộ, ngành quản lý.

Câu hỏi 28: Đề nghị cho biết khi Chủ tịch Hội nông dân cấp tỉnh phát hiện một hội viên là nông dân có thành tích xuất sắc đủ điều kiện được tặng Bằng khen cấp tỉnh thì thủ tục được tiến hành như thế nào?

Trả lời: 

Khi Chủ tịch Hội Nông dân cấp tỉnh phát hiện hội viên có thành tích xuất sắc đủ điều kiện, tiêu chuẩn tặng thưởng Bằng khen cấp tỉnh, thì Hội Nông dân cấp tỉnh làm tờ trình và báo cáo tóm tắt thành tích, đồng thời lấy ý kiến về việc chấp hành chế độ chính sách nơi cư trú của hội viên trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khen thưởng (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh) theo quy định tại Khoản 4, Điều 19, Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ, 

Câu hỏi 29: Đề nghị cho biết ai có quyền xác nhận thành tích và phạm vi ảnh hưởng của thành tích mà cá nhân đạt được khi xét tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng?

Trả lời: 

Theo qui định tại Khoản 4, Điều 83, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua – Khen thưởng năm 2013, người đứng đầu cấp có thẩm quyền chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng của cấp mình và việc trình cấp trên khen thưởng; có thẩm quyền xác nhận thành tích để khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng cho tập thể, cá nhân.

Câu hỏi 30: Đề nghị cho biết việc đề nghị tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho hộ gia đình được thực hiện theo quy trình nào? Thủ tục gồm những gì? Cấp nào trình? Tiền thưởng là bao nhiêu?

Trả lời: 

- Quy trình xét tặng thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho hộ gia đình như sau:

+ Ủy ban nhân cấp xã làm hồ sơ thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp huyện.

+ Ủy ban nhân dân cấp huyện làm hồ sơ thủ tục trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. 

+ Ủy ban nhân dân cấp tỉnh làm hồ sơ thủ tục trình Thủ tướng Chính phủ.

- Thủ tục, hồ sơ đề nghị khen thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho hộ gia đình cũng được thực hiện như các đối tượng khác được quy định tại Khoản 15, Điều 1, Nghị định 39/2012/NĐ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ:

a) Tờ trình của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh (02 bản);

b) Báo cáo thành tích của các trường hợp đề nghị khen thưởng  (02 bản);

c) Biên bản của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh (02 bản).

- Cấp trình “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho hộ gia đình do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện.

- Tiền thưởng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đối với tập thể được thưởng gấp 2 lần mức tiền thưởng đối với cá nhân và bằng 3 lần mức lương tối thiểu chung (Quy định tại Điều 75 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ).

Câu hỏi 31: Đề nghị cho biết thẩm quyền tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng” cho Công an xã là cấp nào?

Trả lời: 

Chủ tịch UBND cấp tỉnh quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị Quyết thắng” cho lực lượng Công an xã (qui định tại Điều 79, Luật Thi đua, Khen thưởng).

Câu hỏi 32: Đề nghị cho biết Chủ tịch UBND tỉnh hoặc huyện có ký quyết định khen thưởng cho Bí thư, Phó Bí thư tỉnh hoặc huyện được không?

Trả lời: 

Theo Điều 91, Luật thi đua, Khen thưởng quy định Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về thi đua khen thưởng trên phạm vi cả nước . Vì vậy:

- Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền khen thưởng hình thức khen thưởng (Bằng khen, danh hiệu Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Huy hiệu) và trình cấp trên khen thưởng cho Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân tỉnh theo qui định tại Điều 79, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.

- Chủ tịch UBND huyện có quyền tặng giấy khen của UBND huyện và trình cấp trên khen thưởng cho Bí thư, Phó Bí thư, Chủ tịch Hội đồng nhân dân huyện (qui định tại Điều 80, Luật Thi đua, Khen thưởng).

Câu hỏi 33: Đề nghị cho biết các chức danh tương đương có ghi trong Luật thi đua, khen thưởng năm 2013 được quy định như thế nào?

Trả lời: 

Căn cứ quy định tại Khoản 3, Điều 12, Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ, chức danh tương đương trong khen thưởng cống hiến thực hiện như sau:

a) Chức danh tương đương Bộ trưởng gồm: Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, Tổng Biên tập Báo Nhân dân, Bí thư Đảng ủy Khối trực thuộc Trung ương; Ủy viên Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học xã hội Việt Nam; Phó Chủ tịch kiêm Tổng Thư ký Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Phó Bí thư thành ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

b) Chức danh tương đương Thứ trưởng, Phó Trưởng ban Đảng, Phó Trưởng đoàn thể Trung ương gồm: Phó Chánh Văn phòng Trung ương; Phó Chủ nhiệm, Ủy viên Ủy ban Kiểm tra Trung ương; Phó Giám đốc Học viện Chính trị quốc gia Hồ Chí Minh; Bí thư Ban Cán sự Đảng ngoài nước, Phó Tổng Biên tập báo Nhân dân, Phó Tổng Biên tập Tạp chí Cộng sản, Phó Bí thư Đảng ủy Khối trực thuộc Trung ương, Giám đốc Nhà Xuất bản Chính trị quốc gia; Phó Chủ tịch Hội đồng Dân tộc của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Ủy ban của Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Quốc hội, Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chủ tịch nước; Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ; Phó Thủ trưởng các cơ quan ngang bộ; Trợ lý: Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ, Chủ tịch Quốc hội; Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Chủ tịch Liên hiệp các Tổ chức Hữu Nghị; Ủy viên Thường vụ Thành ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh.

Phó Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt Nam, Phó Chủ tịch Viện Hàn lâm khoa học xã hội Việt Nam; Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam, Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam; Thủ trưởng cơ quan, Tổng cục trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Bí thư Thường trực Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh.

c) Chức danh tương đương Vụ trưởng (Cục trưởng) gồm: Các chức danh lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và được hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo, quản lý từ 0,9 đến 1,25 hiện nay (hoặc phụ cấp 0,8 theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang); các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp bảng lương chức vụ có mức lương 533, 576, 621 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang; các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp lương chức vụ Vụ trưởng (Cục trưởng) trước năm 1985.

d) Chức danh tương đương Phó Vụ trưởng (Phó Cục trưởng) gồm: Các chức danh lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm và được xếp hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,8 hiện nay (hoặc phụ cấp 0,6 theo Nghị định số 25/CP ngày 23 tháng 5 năm 1993 của Chính phủ quy định tạm thời chế độ tiền lương mới của công chức, viên chức hành chính, sự nghiệp và lực lượng vũ trang); các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp bảng lương chức vụ có mức lương 474, 513, 555 đồng/tháng theo Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang; các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp lương chức vụ Phó Vụ trưởng (Phó Cục trưởng) trước năm 1985.

đ) Chức danh tương đương Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương gồm: Ủy viên Ban thường vụ tỉnh ủy, thành ủy; Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Trưởng Đoàn đại biểu Quốc hội chuyên trách tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

e) Chức danh tương đương Giám đốc Sở, trưởng các đoàn thể cấp tỉnh gồm: Các chức danh lãnh đạo, quản lý được cấp có thẩm quyền bổ nhiệm hoặc quyết định công nhận (qua bầu cử) và được xếp hưởng phụ cấp chức vụ lãnh đạo 0,9 hiện nay (hoặc 0,7 trước đây); các chức danh lãnh đạo, quản lý được xếp bảng lương chức vụ có mức lương 474, 513, 555 đồng/tháng theo bảng lương chức vụ quy định tại Nghị định số 235/HĐBT ngày 18 tháng 9 năm 1985 của Hội đồng Bộ trưởng về cải tiến chế độ tiền lương của công nhân, viên chức và lực lượng vũ trang hoặc được xếp bằng lương chức vụ Giám đốc Sở trước năm 1985.

g) Chức danh tương đương trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân có quy định riêng (Thông tư số liên tịch số 35/2012/TTLT- BQP-BNV ngày 8/9/2011 của Bộ Quốc phòng, Bộ Nội vụ và Thông tư số 06/2011/TT-BCA-BNV ngày 8/9/2011 của Bộ Công an và Bộ Nội vụ).

Câu hỏi 34. Đề nghị cho biết theo Nghị định 65/2014/NĐ-CP của Chính phủ một trong những tiêu chuẩn “Bằng khen của Thủ tuớng Chính phủ”, đối với cá nhân, là đã được tặng Bằng khen cấp tỉnh, Bằng khen cấp bộ, vậy khi xét tặng có phân biệt bằng khen toàn diện hay chuyên đề không? mốc thời gian tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” của những cá nhân đã có Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương được qui định như thế nào?

Trả lời:

 - Một trong những tiêu chuẩn để được xét tặng “Bằng khen của Thủ tuớng Chính phủ” khi đề nghị khen thưởng thành tích toàn diện về công trạng và thành tích đạt được. Theo qui định tại Điểm c, Khoản 1, Điều 23 Nghị định số 65/2014/ NĐ-CP của Chính phủ, thì cá nhân đó đã được tặng Bằng khen cấp tỉnh về thành tích toàn diện.

- Mốc thời gian xét tặng “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” đối với cá nhân đã được tặng “Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” có thời gian tối thiểu là 05 năm đến thời điểm đề nghị khen thưởng, kể từ ngày có quyết định khen thưởng “Bằng khen cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương” (qui định tại Khoản 4, Điều 2 của Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ).

Câu hỏi 35. Đề nghị cho biết khi xét thành tích xuất sắc đột xuất để khen thưởng thì thành tích đó được qui định cụ thể như thế nào đối với Huân chương lao động và Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ ?

Trả lời:

- Theo qui định tại Khoản 3, Điều 10 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ, khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất là hình thức khen thưởng cho tập thể và cá nhân đã lập thành tích xuất sắc đột xuất trong lao động, sản xuất, chiến đấu, phục vụ chiến đấu; đấu tranh phòng chống tội phạm, dũng cảm cứu người, tài sản của Nhà nước hoặc của nhân dân (thành tích đột xuất là thành tích lập được trong hoàn cảnh không được báo trước, diễn ra ngoài dự kiến kế hoạch công việc bình thường mà tập thể, cá nhân phải đảm nhận). Cơ sở để xét khen thưởng thành tích xuất sắc đột xuất là căn cứ vào thành tích đạt được và của thành tích và qui mô, phạm vi ảnh hưởng thành tích đạt được. VD: Đồng chí A lập được chiến công xuất sắc trong đấu tranh phòng chống ma tuý, thành tích đạt được xứng đáng được tặngh Huân chương Chiến công vì thành tích có ảnh hưởng lớn trong toàn quốc.

- “Huân chương Lao động” khi xét đề nghị tặng thưởng cho cá nhân có thành tích xuất sắc đột xuất theo qui định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 15, Điểm a Khoản 1, Điều 16 và Điểm a, Khoản 1, Điều 17 Nghị định số 65/2014/ NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ,. Thành tích xuất sắc đột xuất đó phải có phạm vi ảnh hưởng trong toàn quốc hoặc trong bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương. VD: Đồng chí B lập được nhiều thành tích xuất sắc trong lao động, có nhiều sáng kiến cải tiến trong lao động xản suất mang lại lợi ích cho xã hội được áp dụng trên toàn quốc hoặc Bộ, ngành, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

- Đối với “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ”, khi xét đề nghị tặng thưởng cho tập và cá nhân theo qui định tại Điểm b, Khoản 1, Điểm b, Khoản 3, Điều 23, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ. Thành tích xuất sắc đột xuất đó phải có phạm vi ảnh hưởng trong bộ, ngành, đoàn thể Trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

Câu hỏi 36. Đề nghị cho biết tiêu chuẩn đề nghị “Huân chương Lao động” hạng Ba cho cá nhân yêu cầu phải có 02 sáng kiến,  những sáng kiến này cấp nào xét và công nhận ?

Trả lời:

Tiêu chuẩn đề nghị tặng thưởng “Huân chương Lao động” hạng Ba cho cá nhân có 02 sáng kiến phải được Hội đồng đồng khoa học cấp bộ, ngành, tỉnh, đoàn thể trung ương công nhận (qui định tại Khoản b, Điểm 1, Điều 44.27 Luật Thi đua, Khen thưởng và Điểm b, Khoản 1, Điều 17, Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ).

Câu hỏi 37. Đề nghị cho biết tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu “ Anh hùng Lao động” cho tập thể trong thời kỳ đổi mới được qui định như thế nào ?

Trả lời:

Tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động” cho tập thể trong thời kỳ đổi mới được qui định tại Khoản 2, Điều 61, Luật Thi đua, Khen thưởng:

a) Có thành tích đặc biệt xuất sắc trong lao động sáng tạo vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, trung thành với Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa;

b) Là tập thể tiêu biểu dẫn đầu toàn quốc về năng suất, chất lượng, hiệu quả, đóng góp vào sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, ngành và đất nước trong thời gian từ 10 năm trở lên;

c) Dẫn đầu toàn quốc trong việc đổi mới công nghệ, có nhiều thành tích trong việc ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, trong phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái;

d) Dẫn đầu trong việc đào tạo, bồi dưỡng trình độ về mọi mặt cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động; là điển hình về công tác đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ để các tập thể khác noi theo;

đ) Dẫn đầu trong việc triển khai và thực hiện tốt chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, bảo đảm tốt quyền lợi của người lao động, quản lý tốt nguồn vốn, tài sản, bảo đảm tuyệt đối an toàn về người và tài sản;

e) Tích cực tham gia các phong trào ở địa phương; là tấm gương mẫu mực về mọi mặt được nhân dân địa phương ca ngợi; tập thể đoàn kết, nhất trí; tổ chức Đảng, đoàn thể trong sạch, vững mạnh.

Câu hỏi 38: Đề nghị cho biết huyện, xã trước khi chia tách là huyện, xã được nhận danh hiệu Anh hùng. Nay tách huyện, xã là 2 đơn vị huyện, xã mới thì việc công nhận Anh hùng như thế nào? Quy trình thủ tục tiến hành như thế nào?

Trả lời:

- Tại Công văn số 42-CV/TW ngày 03/10/2006, Ban Bí thư Trung ương Đảng có ý kiến chỉ đạo “Đồng ý cấp bằng Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân cho các đơn vị hành chính (tỉnh, huyện, xã) được chia tách từ đơn vị hành chính trước đây đã được tuyên dương Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân.”

- Về thủ tục: UBND cấp tỉnh có tờ Trình Thủ tướng Chính phủ (qua Ban Thi đua – Khen thưởng Trung ương) đề nghị cấp bằng danh hiệu “Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân” cho đơn vị hành chính mới được chia tách từ đơn vị đã được tuyên dương Anh hùng. Bằng “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” được cấp mới giống như Bằng “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” trước đây. Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổng hợp, viết lại bằng và gửi công văn đề nghị Văn phòng Chủ tịch nước đóng dấu cấp bằng.

Câu hỏi 39: Đề nghị cho biết tuyến trình khen thưởng cho cán bộ, công chức chuyên trách công đoàn cấp cơ sở (Công đoàn ngành cấp tỉnh, Liên đoàn Lao động cấp huyện…) được quy định như thế nào?

Trả lời: 

Về tuyến trình khen thưởng cho cán bộ, công chức chuyên trách công đoàn cấp cơ sở (Công đoàn ngành cấp tỉnh, Liên đoàn Lao động cấp huyện…) được quy định như sau:

1. Thẩm quyền của Chủ tịch Liên đoàn Lao động tỉnh:

- Công nhận các danh hiệu thi đua: “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và khen thưởng bằng hình thức Bằng khen cho cá nhân, tập thể thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh.

- Trình Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam công nhận “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp ngành”, trình xét “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và các hình thức khen thưởng cấp Nhà nước cho cá nhân, tập thể thuộc Liên đoàn Lao động tỉnh.

2. Thẩm quyền của Giám đốc Sở, Thủ trưởng ban, ngành thuộc tỉnh:

- Công nhận các danh hiệu thi đua: “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và khen thưởng bằng hình thức Giấy khen cho cá nhân, tập thể thuộc công đoàn ngành cấp tỉnh.

- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, trình xét “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và các hình thức khen thưởng của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp Nhà nước cho cá nhân, tập thể thuộc công đoàn ngành cấp tỉnh.

3. Thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện:

- Công nhận các danh hiệu thi đua: “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến” và khen thưởng bằng hình thức Giấy khen cho cá nhân, tập thể thuộc Liên đoàn Lao động cấp huyện.

- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh công nhận “Tập thể Lao động xuất sắc”, “Chiến sĩ thi đua cấp tỉnh”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” và các hình thức khen thưởng của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp Nhà nước cho cá nhân, tập thể thuộc Liên đoàn Lao động cấp huyện.

Câu hỏi 40. Đề nghị cho biết mức tiền thưởng của Bằng khen, Giấy khen cho Hộ gia đình được quy định như thế nào?

Trả lời:  

Hiện nay chưa có quy định cụ thể mức tiền thưởng Bằng khen và Giấy khen cho Hộ Gia đình. Do vậy, trước mắt, áp dụng mức tiền thưởng cho hộ gia đình như mức tiền thưởng cho tập thể (quy định tại Điều 75, Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ).

Câu hỏi 41. Đề nghị cho biết tiền thưởng cho gia đình văn hóa được lấy ở đâu và mức tiền thưởng là bao nhiêu?

Trả lời:  

Gia đình được tặng danh hiệu gia đình văn hóa được cấp giấy chứng nhận. Trường hợp tiêu biểu được kèm theo tiền thưởng 0,1 lần mức lương tối thiểu chung (quy định tại Điểm  c, Khoản 2, Điều 71, Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ).

Danh hiệu “Gia đình văn hóa” do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quyết định công nhận, kèm theo tiền thưởng cho Gia đình đạt danh hiệu “Gia đình văn hóa” được trích từ quỹ thi đua, khen thưởng của Ủy ban nhân dân cấp xã.

Câu hỏi 42. Đề nghị cho biết kinh phí chi cho công tác tuyên truyền thi đua lấy từ nguồn nào?

Trả lời:  

Tuyên truyền thi đua là một nội dung trong công tác tổ chức, triển khai các phong trào thi đua. Do vậy, kinh phí chi cho tuyên truyền thi đua được lấy từ nội dung chi cho công tác tổ chức chỉ đạo phong trào thi đua (được trích 20% trong tổng Quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp (theo Điểm d, Khoản 1, Điều 68 Nghị định 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài Chính Hướng dẫn việc trích lập và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng theo Nghị định 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ).

Câu hỏi 43. Đề nghị cho biết Chủ tịch UBND cấp xã được công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến” nhưng kinh phí của xã rất ít, không đủ chi, thực hiện như thế nào?

Trả lời:  

Điều 24 Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn nguồn hình thành, mức trích và việc sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng thực hiện theo quy định tại Điều 67 và 68 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ và Thông tư số 71/2011/TT-BTC ngày 24 tháng 5 năm 2011 của Bộ Tài Chính về Hướng dẫn việc trích lập và sử dụng quỹ thi đua, khen thưởng. 

Câu hỏi 44. Đề nghị cho biết các cá nhân và tập thể ủng hộ tiền vào quỹ khen thưởng của đơn vị cấp cơ sở được tiến hành thủ tục như thế nào? Có văn bản nào hướng dẫn việc này không?

Trả lời:  

Theo qui định tại Khoản 1, Điều 69 Nghị định số 42/2010/NĐ-CP của Chính phủ, về quản lý quỹ thi đua, khen thưởng; cá nhân và tập thể ủng hộ tiền vào quỹ khen thưởng của đơn vị cấp cơ sở, Thủ trưởng đơn vị cấp cơ sở sẽ tiến hành tiếp nhận, quản lý và sử dụng quỹ theo qui định của pháp luật.

Câu hỏi 45. Đề nghị cho biết cùng một thời điểm vừa được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” vừa được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cấp bộ, ngành, tỉnh” hoặc vừa được công nhận danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở” vừa được nhận hình thức khen thưởng (Giấy khen, Bằng khen) thì được hưởng mức tiền thưởng như thế nào? 

Trả lời:

Theo quy định tại Điều 24, Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày 29 tháng 8 năm 2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về tiền thưởng kèm theo danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:

- Trong cùng một thời điểm, cùng một thành tích, một đối tượng nếu đạt nhiều danh hiệu thi đua kèm theo các mức tiền thưởng khác nhau thì nhận mức tiền thưởng cao nhất.

- Trong cùng một thời điểm, một đối tượng đạt nhiều danh hiệu thi đua, thời gian để đạt được các danh hiệu thi đua đó khác nhau thì được nhận tiền thưởng của các danh hiệu thi đua.

- Trong cùng thời điểm, một đối tượng vừa đạt danh hiệu thi đua vừa đạt hình thức khen thưởng thì được nhận tiền thưởng của danh hiệu thi đua và của hình thức khen thưởng.

Câu hỏi 46. Đề nghị cho biết tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức làm công tác thi đua, khen thưởng của cấp tỉnh hiện nay được thực hiện theo quy định nào? chế độ phụ cấp trách nhiệm cho cán bộ kiêm nhiệm công tác thi đua, khen thưởng cấp xã, cấp huyện không ?

Trả lời:

Theo quy định tại Điểm 2, Khoản 3, Điều 4 Nghị định số 122/2005/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2005 của Chính phủ quy định bố trí 1/2 biên chế công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở UBND cấp xã. Bố trí từ 2 đến 3 công chức làm công tác thi đua, khen thưởng ở Văn phòng UBND cấp huyện (nay là Phòng Nội vụ), và biên chế của Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh nằm trong tổng số biên chế của Sở Nội vụ thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương theo hướng từ 12 đến 20 người.

Như vậy, chế độ cho cán bộ kiêm nhiệm công tác thi đua khen thưởng ở cấp xã được hưởng lương bằng ½ lương công chức. Đối với cấp huyện, cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng được hưởng lương công chức theo quy định hiện hành.

Câu hỏi 47. Đề nghị cho biết có quy định nào cụ thể về việc xử lý, khắc phục những sai sót vi phạm trong công tác thi đua, khen thưởng sau thanh tra, kiểm tra?

Trả lời:

Việc xử lý, khắc phục những sai sót trong công tác thi đua, khen thưởng sau thanh tra, kiểm tra thực hiện theo qui định tại Điều 96, Luật Thi đua, Khen thưởng:

1. Người nào gian dối trong việc kê khai thành tích để được khen thưởng thì bị huỷ bỏ quyết định khen thưởng và bị thu hồi hiện vật và tiền thưởng đã nhận; tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà còn bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

2. Cá nhân xác nhận sai sự thật hoặc làm giả hồ sơ, giấy tờ cho người khác để đề nghị khen thưởng; người lợi dụng chức vụ quyền hạn quyết định khen thưởng trái pháp luật thì tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Việc xử lý vi phạm trong thi đua, khen thưởng được quy định cụ thể tại Điều 96, 97, Luật Thi đua, Khen thưởng và các điều: Điều 80, 81, Điều 82, Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ. Những sai sót, tồn tại hạn chế trong công tác thi đua, khen thưởng theo kết luận thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan có thẩm quyền, trách nhiệm xử lý, khắc phục của UBND các cấp.

Câu hỏi 48. Đề nghị cho biết hiện nay thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về công tác thi đua, khen thưởng tại địa phương, Sở Nội vụ yêu cầu kết hợp thanh tra, kiểm tra chung với các lĩnh vực khác của ngành nội vụ như vậy có đúng không? Ban Thi đua – Khen thưởng có thanh tra, kiểm tra độc lập được không?

Trả lời:  

Thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra về công tác thi đua, khen thưởng tại địa phương, Sở Nội vụ yêu cầu kết hợp thanh tra, kiểm tra chung với các lĩnh vực khác của ngành nội vụ như vậy là đúng quy định theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 8 Thông tư số 15/2014/TT-BNV ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Bộ Nội vụ, về Hướng dẫn chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nội vụ.

Khi Sở Nội vụ thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Nội vụ, Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh cử người tham gia đoàn để thanh tra, kiểm tra lĩnh vực quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.

Câu hỏi 49. Đề nghị cho biết có quy định nào về công tác giám sát trong lĩnh vực thi đua, khen thưởng của các đơn vị cơ sở ở các địa phương không?

Trả lời: 

Với chức năng quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng, Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh không có chức năng giám sát. Ngoài các quy định của Đảng, Nhà nước về quy chế giám sát (Quốc hội, Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội đồng nhân dân), Quy chế của Hội đồng Thi đua khen thưởng các cấp có quy định việc giám sát về công tác thi đua, khen thưởng.

Ban Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh là cơ quan thường trực của Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cấp tỉnh có nhiệm vụ tham mưu cho Hội đồng để giám sát công tác thi đua, khen thưởng của hội đồng thi đua – khen thưởng cấp huyện, cấp xã...

Câu hỏi 50. Khi triển khai Quyết định 51/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp có nhiều bất cập, nếu không huy động kinh phí từ các đơn vị được suy tôn, không lấy nguồn từ ngân sách, vậy lấy ở nguồn nào?

Trả lời:  

Theo Quyết định 51/2010/QĐ-TTg ngày 28 tháng 7 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành kèm theo Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, kinh phí tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp được hình thành trên cơ sở tự nguyện đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước phù hợp với quy định của pháp luật và không huy động kinh phí dưới các hình thức đối với cá nhân, tổ chức tham gia bình chọn xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng (quy định tại Điều 12, Quyết định 51/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ).

Câu 51. Thủ tục cấp lại Bằng Huân, Huy chương Kháng chiến
Quy định về thủ tục cấp đổi, cấp lại được quy định tại Điều 41, 42 Nghị định 85/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ như sau:
Điều 41. Cấp đổi hiện vật khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp nhà nước gồm 01 bộ bản chính:
a) Công văn đề nghị cấp đổi của tập thể hoặc đơn đề nghị cấp đổi của cá nhân khi có hiện vật khen thưởng bị hư hỏng không còn giá trị sử dụng và hư hỏng vì lý do khách quan như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn kèm theo hiện vật khen thưởng đề nghị cấp đổi.
b) Công văn đề nghị cấp đổi của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kèm danh sách theo mẫu 4.3 phụ lục IV gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp nhà nước.
2. Thủ tục cấp đổi hiện vật khen thưởng cấp nhà nước:
a) Tập thể có công văn, cá nhân có đơn đề nghị cấp đổi (mẫu 4.1a và 4.1b phụ lục IV) gửi bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (nơi đang công tác hoặc nơi cư trú) kèm theo hiện vật khen thưởng đề nghị cấp đổi.
b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổng hợp và gửi công văn đề nghị cấp đổi kèm theo danh sách (mẫu số 4.3 phụ lục IV) cùng tệp dữ liệu điện tử và hiện vật khen thưởng cũ, hư hỏng gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét, cấp đổi.
c) Cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương:
Căn cứ công văn đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương xem xét và thực hiện cấp đổi hiện vật khen thưởng đồng thời thu lại hiện vật khen thưởng cũ hỏng. Riêng đối với cấp đổi bằng, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổng hợp và gửi công văn đề nghị các cơ quan có thẩm quyền (Văn phòng Quốc hội hoặc Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Văn phòng Chính phủ) đóng dấu bằng cấp đổi.
3. Hồ sơ đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng khác: Tập thể có công văn, cá nhân có đơn đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng gửi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định khen thưởng xem xét và thực hiện cấp đổi.
Điều 42. Cấp lại hiện vật khen thưởng
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng cấp nhà nước gồm 01 bộ bản chính:
a) Công văn đề nghị cấp lại của tập thể hoặc đơn đề nghị cấp lại của cá nhân khi có hiện vật khen thưởng bị thất lạc, bị mất do khách quan như thiên tai, lũ lụt, hỏa hoạn gửi bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen thưởng cho tập thể, cá nhân.
b) Công văn đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng cấp nhà nước của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương kèm theo danh sách (mẫu 4.4 phụ lục IV) gửi Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
2. Thủ tục cấp lại hiện vật khen thưởng cấp nhà nước.
a) Tập thể có công văn, cá nhân có đơn đề nghị cấp lại (mẫu 4.2a và 4.2b phụ lục IV) gửi bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đã trình khen cho tập thể, cá nhân.
b) Bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối chiếu với hồ sơ lưu, xác nhận, tổng hợp và gửi công văn kèm theo danh sách (mẫu số 4.4 phụ lục IV) cùng tệp dữ liệu điện tử cho Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương.
c) Cơ quan quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng ở trung ương:
Căn cứ công văn đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng của bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương tra cứu hồ sơ, xác nhận khen thưởng và thực hiện cấp lại hiện vật khen thưởng. Riêng đối với cấp lại bằng, Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương viết lại bằng, tổng hợp và gửi công văn đề nghị các cơ quan có thẩm quyền (Văn phòng Quốc hội hoặc Văn phòng Chủ tịch nước hoặc Văn phòng Chính phủ) đóng dấu bằng cấp lại.
3. Hồ sơ đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng khác: Tập thể có công văn, cá nhân có đơn đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng gửi cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết định khen thưởng xem xét và cấp lại.
Đề nghị  Trung tâm Tin học đăng chi tiết nội dung thủ tục cấp đổi cấp lại hiện vật khen thưởng trên trong một mục của Cổng thông tin điện tử của Ban tránh những câu hỏi tương tự hoặc lặp đi, lặp lại.
Cụ thể đối với các câu hỏi 3, 12, 14: Thuộc đối tượng đề nghị cấp lại theo quy định tại Điều 42 Nghị định số 85/2014/NĐ-CP, đề nghị các gia đình có người thân đã được các hình thức khen thưởng huân, huy chương căn cứ vào thông tin trong giấy chứng nhận còn lưu giữ hoặc các giấy tờ khác để điền đầy đủ thông tin vào đơn đề nghị cấp lại (Mẫu 4.2b) gửi bộ, ban, ngành hoặc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương – Cơ quan tổng hợp trình khen thưởng huân, huy chương trước đây cho cá nhân (gửi qua Vụ, phòng hoặc Ban Thi đua, Khen thưởng bộ, ngành, tỉnh) để được xác nhận khen thưởng và làm thủ tục trình cấp có thẩm quyền giải quyết.
PHỤ LỤC
MẪU TRÌNH BÀY ĐỀ NGHỊ CẤP ĐỔI, CẤP LẠI
(Ban hành kèm theo Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10 tháng 9 năm 2014 của Chính phủ)
Mẫu 4.1a. Công văn đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng của tập thể
Mẫu 4.1b. Đơn đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng của cá nhân
Mẫu 4.2a. Công văn đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng của tập thể
Mẫu 4.2b. Đơn đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng của cá nhân
Mẫu 4.3. Danh sách đề nghị cấp đổi hiện vật khen thưởng
Mẫu 4.4. Danh sách đề nghị cấp lại hiện vật khen thưởng
 

 

 
Ý kiến của bạn